Home Cách Học Khám phá các nguyên tắc phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ

Khám phá các nguyên tắc phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ

Khám phá các nguyên tắc phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ

Học ngữ pháp tiếng Anh đã khó, học phát âm chuẩn tiếng Anh còn khó hơn. Nhiều người sẽ cảm thấy chán nản vì việc phát âm không có những “công thức” nhất định như ngữ pháp nên thường bỏ cuộc ngay từ đầu. Tuy vậy, đừng quá lo lắng vì chúng ta vẫn có những nguyên tắc phát âm tiếng anh cơ bản, hỗ trợ bạn rất nhiều để có cách phát âm chuẩn hơn. Nếu đây là những gì bạn đang tìm kiếm, hãy theo dõi bài viết này để biết được những nguyên tắc hữu ích ấy là gì nhé!

CÁC QUY TẮC PHÁT ÂM TIẾNG ANH

Cách phát âm của một số nguyên âm và phụ âm

  • Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.
  • Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
  • Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
  • Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.
  • Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
  • Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner,…
  • Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook…

Cách phát âm “-ed”

  • Phát âm là /t/ nếu động từ kết thúc bằng: /p, k, f, s, sh, ch, gh/

VD: jump, cook, cough, kiss, wash, watch,…

  • Phát âm là /id/ nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/

VD: wait, add,…

  • Phát âm là /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b, g, v, đ/th/, z, j/, m, n, ng, l, r/ và tất cả các âm hữu thanh.

VD: rub, drag, love, bathe, use, massage, charge, name, learn,…

  • Ngoại lệ: 1 số từ kết thúc bằng -ed dùng làm tính từ được phát âm là /Id/:

Ví dụ: aged, blessed, crooked, dogged, learned, naked, ragged, wicked, wretched

Cách phát âm “-s / -es” sau động từ chia ở ngôi thứ ba số ít trong thì HTĐ hoặc danh từ số nhiều

  • Nếu từ kết thúc bằng -s, -ss, -ch, -sh, – x, -z (hoặc -ze), -o, -ge, -ce thì ta phát âm là /iz/.

VD: changes, practices (cách viết khác là: practise – phát âm tương tự), buzzes, recognizes,…

  • Nếu từ kết thúc bằng -p,-k,- t,- f thì phát âm là /s/

VD: cooks, stops,…

  • Những từ còn lại phát âm là /z/

VD: plays, stands,…

Chú ý: Ở đây âm cuối cùng trong phiên âm mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.

VD: Với từ “laugh” kết thúc bằng phụ âm “gh” nhưng lại được phiên âm là /la:f/ – có kết thúc bằng /f/ nên khi thêm “s” ta đọc là /s/ chứ không phải là /z/.

CÁC QUY TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH

Động từ có 2 âm tiết: Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai

VD: En’joy, co’llect, es’cape, de’story, re’peat,…

Ngoại trừ: ‘offer, ‘happen, ‘answer, ‘enter, ‘listen, ‘open, ‘finish, ‘study, ‘follow, ‘narrow,…

Danh từ + tính từ có 2 âm tiết: Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

VD: ‘mountain, ‘evening, ‘butcher, ‘carpet, ‘busy, ‘pretty, ‘handsome,…

Ngoại trừ: ma’chine, mis’take, a’lone, a’sleep,…

Danh từ ghép thường: Trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất

VD: ‘raincoat, ‘tea- cup, ‘shorthand, ‘bookshop, ‘footpath,…

Các từ tận cùng là đuôi: -ic, -ics, – ian, -tion, -sion thì trọng âm nhấn vào âm thứ 2 từ cuối lên.

VD: ‘graphic, sta’tistics, mathema’tician, conver’sation, scien’tific, dic’tation, pre’cision,…

Các tiền tố trong tiếng Anh (vd: un-, il-, dis-, in-,…) không bao giờ có trọng âm mà thường trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

VD: un’able, il’legal, mis’take, un’usual, dis’like, in’definite, re’flect,…

NHỮNG LƯU Ý KHI LUYỆN PHÁT ÂM TIẾNG ANH

Học cách phát âm bằng bảng phiên âm tiếng Anh

Bạn cần hiểu bản chất và luyện tập phát âm chuẩn theo 44 âm trong tiếng Anh, nó là nền tảng, nguyên tắc phát âm tiếng anh giúp bạn đọc tiếng Anh chuẩn hơn theo cách mà người bản xứ vẫn học.

Vì khác với tiếng Việt, nhiều từ trong tiếng anh đôi khi chứa âm câm, hoặc cùng một mặt chữ nhưng lại phát âm khác nhau.

VD: chữ “e” trong “bed” và chữ “e” trong “prefer” đọc khác nhau, hay hour không hề phát âm chữ “h” ở đầu…

Hãy cố gắng luyện đọc thật chính xác từng phiên âm, nguyên âm và phụ âm với những ví dụ đi kèm cho mỗi phiên âm. Việc làm này được xem là nền tảng giúp người học nhận diện âm, kiểm soát được phần đọc của mình.

Trong khi học, bạn cần luyện tập phát âm to, rõ, chú ý đến các quy tắc phát âm một cách chi tiết và khoa học, như vị trí các phần để tạo âm, luồng hơi đi như thế nào, khẩu hình miệng ra sao?… để bắt chước theo chuẩn với khẩu hình của người bản xứ nhất.

Luyện nghe tiếng anh nhiều hơn

Cũng có lý do khiến hai kĩ năng đọc và nói luôn gắn với nhau. Nếu quen với việc nghe tiếng Anh trong đời sống hàng ngày, bạn cũng sẽ hình thành những phản xạ ngữ âm chuẩn và tích cực hơn.

Hãy tập nhận diện các âm tiết bản ngữ bằng việc đọc, nghe thường xuyên. Khi đã quen với cách các từ tiếng Anh được nói ra, nhìn thấy khẩu hình miệng của người bản ngữ đủ nhiều, chúng ta mới dần có căn cứ để tập nói và so sánh sự chuẩn/ không chuẩn. Ngoài ra, việc quan sát, nghe nhiều cũng giúp bạn giảm thiểu việc phát âm sai, nếu để hình thành thói quen phát âm sai sẽ rất khó sửa.

Ban đầu, bạn cứ nên nhẹ nhàng với việc xem những bộ phim hay nghe những bài hát mà bạn thích, chú ý lắng nghe cách đọc của nhân vật/ca sĩ chứ đừng nghe lướt nhé!

Chú ý cách miệng, môi và lưỡi của bạn di chuyển.

Đối với việc học phát âm, bước đầu tiên để có khẩu hình chuẩn chính là chú ý tới cách môi, miệng và lưỡi của bạn di chuyển.

Bạn có thể sử dụng một chiếc gương để quan sát môi, miệng và lưỡi của bạn chuyển động khi phát âm. Đây là cách truyền thống nhất để biết rằng bạn có đang làm đúng hay không.

Hoặc bạn cũng có thể xem người khác và chú ý tới khẩu hình của họ khi đang nói chuyện. Hãy bắt chước các diễn viên hay người dẫn chương trình nước ngoài, học theo khẩu hình và biểu cảm của họ. Bắt đầu với việc bắt chước, mô phỏng nhưng chắc chắn rằng nó sẽ dần hình thành cho bạn cách nói riêng với độ chuẩn xác cao.

Với các âm khó, bạn có thể search Google hoặc tra cứu phần hướng dẫn phát âm trong các cuốn từ điển uy tín như Oxford, Cambridge để dễ hình dung hơn nhé.

Tách “âm tiết”

Từ ngữ được tạo thành từ âm tiết. Bạn nên xác định được số âm tiết trong từ và tập phát âm thật rõ số âm tiết đó.

Áp dụng cách sau để kiểm tra xem bạn có phát âm đủ số âm tiết không: đặt bàn tay của bạn phẳng dưới cằm của bạn. Hãy phát âm từ từ. Mỗi lần cằm của bạn chạm vào bàn tay của bạn, đó là một âm tiết.

Một lưu ý là khi nói, bạn cố gắng đừng nuốt âm nhé, đặc biệt là khi bạn có thói quen nói nhanh. Nhiều người có suy nghĩ đọc thật nhanh để lấp liếm những lỗi trong phát âm của mình. Tuy nhiên việc này chỉ khiến cho phát âm của bạn trở nên khó nghe hơn mà thôi.

Hãy cữ giữ tốc độ chậm để chắc chắn rằng bạn biết cách phát âm chuẩn từng âm tiết, và dần dần tăng tốc độ lên nhé. Việc nhận các góp ý từ người khác cũng là cách giúp bạn phát triển kĩ năng nói hơn nên đừng ngại việc người khác chỉnh phát âm của mình nhé.

Luôn có trọng âm với từ có 2 âm tiết trở lên và với câu

Cũng như việc tập đọc diễn cảm trong tiếng Việt, Tiếng Anh là một ngôn ngữ có nhịp điệu. Nhấn nhá chính là một trong những nguyên tắc phát âm tiếng anh giúp bạn đọc/nói tiếng Anh nghe mượt và hay hơn.

Một câu cũng cần nhấn vào các từ chủ đạo. Việc nhấn vào các từ chính giúp người nghe nhận diện được ý chính mà bạn muốn nói, đồng thời, bạn cũng thể hiện được cảm xúc tốt hơn, thu hút sự chú ý của người nghe hơn.

Ghi âm lại

Bạn có biết, tiếng bạn nghe được khi mình đang nói khác với tiếng mà người khác nghe thấy không? Vì thế, máy ghi âm sẽ giúp bạn kiểm soát cách phát âm của mình một cách khách quan nhất, kĩ lưỡng nhất.

Bạn hãy tìm một đoạn video hoặc podcast, xem kỹ và nói lại theo đoạn hội thoại đó, đồng thời ghi âm lại phần đọc của mình. Sau đó hãy nghe thử, so sánh và đối chiếu xem bạn và giọng nói bản ngữ trong video khác nhau như thế nào, cách phát âm đã đúng chưa, ngữ điệu lên xuống có giống nhau hay không.

Rút kinh nghiệm từ các lỗi sai này sẽ sớm giúp bạn cải thiện được rõ rệt kỹ năng đọc/nói của mình.

Trên đây là những nguyên tắc phát âm tiếng anh cơ bản nhất mà bạn nên tham khảo và làm theo để phát triển kỹ năng nói của mình. Hy vọng thông qua những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ sẽ có thể giúp bạn tìm thấy vài mẹo hay ho, sớm cải thiện phát âm tiếng anh của bản thân tốt hơn và chuẩn hơn.